Chi tiết tin - Sở Tài chính

 
 

Đang truy cập: 8

Hôm nay: 35

Tổng lượt truy cập: 562.531

Tuyên truyền Luật Lưu trữ năm 2024

Ngày 21/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Lưu trữ (sửa đổi).

Luật Lưu trữ (sửa đổi) gồm 08 Chương 65 Điều, bổ sung 11 Điều, bỏ 12 Điều, tách, nhập 09 Điều thành 07 Điều mới so với dự thảo ban đầu.

Luật quy định về quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; nghiệp vụ lưu trữ; tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; lưu trữ tư; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý nhà nước về lưu trữ.

Một số nội dung chính cần lưu ý:

1. Về lưu trữ tư

 Luật Lưu trữ năm 2024 xác định rõ phạm vi của lưu trữ tư, là lưu trữ của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng, tổ chức không phải là hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (khoản 14 Điều 2). Đồng thời, Luật cũng quy định về trách nhiệm quản lý lưu trữ tư; chính sách của Nhà nước để phát triển lưu trữ tư; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư; ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử; tặng cho Nhà nước tài liệu lưu trữ tư; tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt.

2. Giá trị của tài liệu lưu trữ

Căn cứ theo Điều 7 Luật Lưu trữ (sửa đổi)

- Tài liệu lưu trữ là bằng chứng về hoạt động của Đảng, Nhà nước, xã hội và cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng các thời kỳ lịch sử của Việt Nam.

- Tài liệu lưu trữ có giá trị lịch sử, giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

-Tài liệu lưu trữ số có đầy đủ giá trị pháp lý như thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Bên cạnh đó, theo Luật Lưu trữ sửa đổi đã quy định ngày 03 tháng 01 hằng năm là Ngày Lưu trữ Việt Nam (Điều 6).

3. Các hành vi bị nghiêm cấm

Theo Điều 8 Luật Lưu trữ (sửa đổi) quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

- Chuyển giao, cung cấp, hủy trái phép, chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước quản lý.

- Làm giả, làm sai lệch nội dung, làm mất tính toàn vẹn của tài liệu lưu trữ và dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ; truy cập, sao chép, chia sẻ trái phép tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

- Hủy trái phép tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

- Sử dụng tài liệu lưu trữ xâm phạm lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng; cản trở quyền sử dụng hợp pháp tài liệu lưu trữ của công dân.

- Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử, mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái quy định của pháp luật.

4.  Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

Căn cứ theo Điều 15 Luật Lưu trữ (sửa đổi) đề cập đến thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu như sau:

- Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu bao gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn.

- Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn bao gồm: tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; tài liệu về đường lối, chủ trương, chính sách, cương lĩnh, chiến lược; chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án quan trọng, trọng điểm quốc gia, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn khác theo quy định của luật có liên quan và của cơ quan có thẩm quyền.

- Tài liệu lưu trữ có thời hạn là tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 

Thời hạn lưu trữ tài liệu quy định tại khoản này được tính theo năm, tối thiểu là 02 năm và tối đa là 70 năm kể từ năm kết thúc công việc.

- Thời hạn lưu trữ hồ sơ được xác định theo thời hạn của tài liệu có thời hạn lưu trữ dài nhất trong hồ sơ.

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

- Căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 15, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức mình.

- Căn cứ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 15, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao xử lý công việc có trách nhiệm xác định cụ thể thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu.

5. Hoạt động dịch vụ lưu trữ

Luật Lưu trữ 2024 cũng đã dành riêng chương VI để quy định về hoạt động dịch vụ lưu trữ. Trong đó, tại Điều 53 Luật Lưu trữ 2024 đã quy định các hoạt động dịch vụ lưu trữ như sau:

- Các hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm:

+ Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác;

+ Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

+ Số hóa, tạo lập, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

+ Tu bổ, khử trùng, khử axit, vệ sinh tài liệu, kho lưu trữ tài liệu;

+ Tư vấn nghiệp vụ lưu trữ.

- Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Tổ chức đầu tư kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Lưu trữ 2024 phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

+ Có cơ sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; cá nhân phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Luật Lưu trữ (sửa đổi) là dự án Luật đầu tiên được Quốc hội thông qua, quy định về  quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; nghiệp vụ lưu trữ; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý nhà nước về lưu trữ.

Luật lưu trữ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025./.

Tải Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024 “tại đây”.

Lê Thị Như Trang

Thông tư số 63/2024/TT-BTC ngày 23/8/2024 của Bộ Tài chính về bãi bỏ thông tư số...

  • Cập nhật: 23-08-2024

Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xác định...

  • Cập nhật: 20-08-2024

Thông tư số 60/2024/TT-BTC ngày 15/8/2024 của Bộ Tài chính về bãi bỏ Thông tư số...

  • Cập nhật: 15-08-2024

Thông tư số 59/2024/TT-BTC ngày 15/8/2024 về bãi bỏ Thông tư liên tịch số 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT...

  • Cập nhật: 15-08-2024

Thông tư số 58/2024/TT-BTC ngày 06/8/2024 của Bộ Tài chính về bãi bỏ Thông tư liên...

  • Cập nhật: 06-08-2024

Thông tư số 56/2024/TT- BTC ngày 31/7/2024 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu,...

  • Cập nhật: 31-07-2024

Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về Chương trình giám sát năm...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 64/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định mức thu học phí...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 57/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định đối tượng,...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 181/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định nội dung, mức...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 36/2024/NQ-HĐND ngày 10/5/2024 của HĐND tỉnh về việc Quy định giá dịch...

  • Cập nhật: 10-05-2024

Thông báo số 4755/TB-STC ngày 12/12/2022 của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị về việc...

  • Cập nhật: 12-12-2022

Công văn số 4346/STC-QLG&CS về việc triển khai thực hiện Công văn số 11537/BTC-QLCS...

  • Cập nhật: 17-11-2022

Tham gia góp ý dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức...

  • Cập nhật: 02-11-2022

Công văn số 3131/STC-TCHCSN của Sở Tài chính Quảng Trị ngày 30/8/2022 về việc tham...

  • Cập nhật: 31-08-2022

Công văn số 2984/STC-QLNS ngày 19/8/2022 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng...

  • Cập nhật: 25-08-2022

Hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023...

  • Cập nhật: 25-08-2022

 

SỞ TÀI CHÍNH QUẢNG TRỊ
Địa chỉ: 250 Hùng Vương – Thành phố Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị
Điện thoại: 0233.3852.130 - Website: sotc.quangtri.gov.vn - Email: sotc@quangtri.gov.vn