Chi tiết tin - Sở Tài chính

 
 

Đang truy cập: 11

Hôm nay: 91

Tổng lượt truy cập: 562.587

QUY ĐỊNH VỀ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT

Chính phủ ban hành Nghị định số 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất; Nghị định có 06 Chương, 27 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.

1. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất

- Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc UBND cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. 

- Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.

- Tên gọi: "Quỹ phát triển đất" ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

- Quỹ phát triển đất có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất bao gồm

- Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.

- Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.

- Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan.

- Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm hoàn trả vốn ứng.

- Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng và thu hồi vốn ứng theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này; xác định chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Quyền hạn của Quỹ phát triển đất

- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.

- Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất.

- Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn.

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng.

- Các quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

4. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động Quỹ phát triển đất

Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có: Hội đồng quản lý; ban kiểm soát; cơ quan điều hành nghiệp vụ.

Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.

Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

5. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất gồm:

a) Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.

b) Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.

Việc cấp vốn điều lệ cho Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước áp dụng đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Vốn điều lệ của Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Nghị định này.

6. Sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất

Vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất được sử dụng để:

- Ứng vốn cho chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở (trừ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không phải nguồn ngân sách nhà nước).

- Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tạo lập, phát triển quỹ đất tái định cư, tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước.

- Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Ứng vốn thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Việc ứng vốn từ Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này; việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.  

7. Xử lý chuyển tiếp

1. UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát đối với Quỹ phát triển đất hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp cơ cấu tổ chức, Điều lệ tổ chức và hoạt động, hoạt động ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì kiện toàn tổ chức bộ máy, sửa đổi, bổ sung Quyết định thành lập, Điều lệ tổ chức và hoạt động, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ theo quy định tại Nghị định này để báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định sau khi được HĐND cấp tỉnh thông qua. Việc rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, sửa đổi, bổ sung Quyết định thành lập, Điều lệ, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ quy định tại khoản này phải hoàn thành trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Không phải thực hiện thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này đối với các trường hợp tiếp tục duy trì Quỹ phát triển đất.

Trường hợp không cần thiết phải duy trì Quỹ phát triển đất thì thực hiện giải thể Quỹ theo quy định tại Chương V Nghị định này.

Trong thời gian chưa hoàn thành việc kiện toàn tổ chức bộ máy, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ theo quy định tại khoản này, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động ứng vốn và hoàn trả vốn ứng của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Chương III Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp Quỹ phát triển đất đã ứng vốn theo đúng quy định của pháp luật để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tạo quỹ đất theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ được xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp đã xác định nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất từ nguồn vốn của dự án hoặc nguồn đã được xác định theo quy định thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ từ nguồn vốn của dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc từ nguồn đã được xác định theo quy định.

b) Đối với trường hợp còn lại (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

Tải Nghị định 104/2024/NĐ-CP “Tại đây”./.

Ban Biên tập

Thông tư số 63/2024/TT-BTC ngày 23/8/2024 của Bộ Tài chính về bãi bỏ thông tư số...

  • Cập nhật: 23-08-2024

Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xác định...

  • Cập nhật: 20-08-2024

Thông tư số 60/2024/TT-BTC ngày 15/8/2024 của Bộ Tài chính về bãi bỏ Thông tư số...

  • Cập nhật: 15-08-2024

Thông tư số 59/2024/TT-BTC ngày 15/8/2024 về bãi bỏ Thông tư liên tịch số 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT...

  • Cập nhật: 15-08-2024

Thông tư số 58/2024/TT-BTC ngày 06/8/2024 của Bộ Tài chính về bãi bỏ Thông tư liên...

  • Cập nhật: 06-08-2024

Thông tư số 56/2024/TT- BTC ngày 31/7/2024 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu,...

  • Cập nhật: 31-07-2024

Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về Chương trình giám sát năm...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 64/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định mức thu học phí...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 57/2024/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định đối tượng,...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 181/7/2024 của HĐND tỉnh về Quy định nội dung, mức...

  • Cập nhật: 11-07-2024

Nghị quyết số 36/2024/NQ-HĐND ngày 10/5/2024 của HĐND tỉnh về việc Quy định giá dịch...

  • Cập nhật: 10-05-2024

Thông báo số 4755/TB-STC ngày 12/12/2022 của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị về việc...

  • Cập nhật: 12-12-2022

Công văn số 4346/STC-QLG&CS về việc triển khai thực hiện Công văn số 11537/BTC-QLCS...

  • Cập nhật: 17-11-2022

Tham gia góp ý dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức...

  • Cập nhật: 02-11-2022

Công văn số 3131/STC-TCHCSN của Sở Tài chính Quảng Trị ngày 30/8/2022 về việc tham...

  • Cập nhật: 31-08-2022

Công văn số 2984/STC-QLNS ngày 19/8/2022 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng...

  • Cập nhật: 25-08-2022

Hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023...

  • Cập nhật: 25-08-2022

 

SỞ TÀI CHÍNH QUẢNG TRỊ
Địa chỉ: 250 Hùng Vương – Thành phố Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị
Điện thoại: 0233.3852.130 - Website: sotc.quangtri.gov.vn - Email: sotc@quangtri.gov.vn